Chế độ kế toán áp dụng 2020

Chế độ kế toán là gì? Pháp luật hiện hành quy định những chế độ kế toán doanh nghiệp nào và nên lựa chọn chế độ kế toán nào thì thích hợp? Hãy cùng ACC CLASS tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành.

Tùy theo loại hình doanh nghiệp, ngành nghề mà bạn áp dụng các chế độ kế toán:

1. Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ: Thông tư 132/2018/TT-BTC

2. Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thông tư 133/2016/TT-BTC

3. Chế độ kế toán doanh nghiệp: Thông tư 200/2014/TT-BTC

4. Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp: Thông tư 107/2017/TT-BTC

5. Chế độ kế toán áp dụng đối với bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam: Thông tư 177/2015/TT-BTC

I. Cụ thể về các chế độ kế toán áp dụng trong năm 2020 như sau:

1. Thông tư 200/2014/TT-BTC:
1.1. Thông tin chung:
- Ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014. Có hiệu lực từ 05/02/2015 và được áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2015.
- Thông tư 200 thay thế Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Thông tư 244/2009/TT-BTC.
1.2. Đối tượng áp dụng:

Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.

1.3. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư 200 hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.

- Thông tư 200 bao gồm các mục:

+ Chương I: Những quy định chung

+ Chương II: Tài khoản kế toán: Hướng dẫn về các guyên tắc và cách sử dụng các tải khoản kế toán

+ Chương III: Báo cáo tài chính: Hướng dẫn lập BCTC

+ Chương IV: Chứng từ kế toán

+ Chương V: Sổ kế toán và hình thức kế toán

+ Chương VI: Tổ chức thực hiện

- Ngoài ra Thông tư 200 còn có 4 phụ lục về mẫu biểu:

+ Phụ lục 1: Danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp.

+ Phụ lục 2: Biểu mẫu báo cáo tài chính

+ Phụ lục 3: Danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán

+ Phụ lục 4: Danh mục và mẫu sổ kế toán.

1.4. Các văn bản sửa đổi thông tư 200/2014/TT-BTC:

- Thông tư 75/2015/TT-BTC sửa đổi Điều 128 Thông tư 200/2014/TT-BTC Ngày ban hành: 18/05/2015, Ngày hiệu lực: 14/07/2015.

- Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, sửa đổi về dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt; tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái, tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh trong kế toán doanh nghiệp;… do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Ngày ban hành: 21/03/2016, Ngày hiệu lực: 21/03/2016

2. Thông tư 133/2016/TT-BTC:

2.1. Thông tin chung:

- Ban hành ngày 26/08/2016, có hiệu lực ngày 01/01/2017.

- Thay thế Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 Về việc ban hành về “Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
2.2. Đối tượng áp dụng:

- Thông tư số 133/2016 áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

- Theo Thông tư 133/TT-BTC, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, thay thế nhưng phải báo cho cơ quan thuế.
2.3. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư 133 hướng dẫn nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.

- Thông tư bao gồm các mục:

+ Chương I: Những quy định chung

+ Chương II: Tài khoản kế toán: Hướng dẫn về các guyên tắc và cách sử dụng các tải khoản kế toán

+ Chương III: Báo cáo tài chính: Hướng dẫn lập BCTC

+ Chương IV: Chứng từ kế toán

+ Chương V: Sổ kế toán và hình thức kế toán

+ Chương VI: Tổ chức thực hiện

- Ngoài ra Thông tư 133 còn có 4 phụ lục về mẫu biểu:

+ Phụ lục 1: Danh mục hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

+ Phụ lục 2: Biểu mẫu báo cáo tài chính năm

+ Phụ lục 3: Danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán

+ Phụ lục 4: Danh mục biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi chép sổ kế toán và hình thức sổ kế toán

3. Thông tư 132/2018/TT-BTC:

3.1. Thông tin chung:

Ngày ban hành: 28/12/2018, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019, áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/04/2019.

3.2. Đối tượng áp dụng:

- Doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán được hướng dẫn theo Thông tư 132/2018/TT-BTC hoặc Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.

- Doanh nghiệp siêu nhỏ không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng và được ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng.
3.3. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư 132 hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ. Việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

- Thông tư bao gồm các mục:

+ Chương I: Quy định chung

+ Chương II: Kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế

+ Chương III: Kế toán tại doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ

+ Chương IV: Tổ chức thực hiện

- Các phụ lục đính kèm thông tư 132:

+ Phụ lục 1: Biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ

+ Phụ lục 2: Hệ thống tài khoản kế toán

+ Phụ lục 3: Biểu mẫu sổ sách kế toán và phương pháp ghi sổ (Áp dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế)

+ Phụ lục 4: Biểu mẫu sổ sách kế toán và phương pháp ghi sổ (Áp dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ)

+ Phụ lục 5: Biểu mẫu và phương pháp lập BCTC

4. Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp. 

4.1. Thông tin chung:

Ngày ban hành: 10/10/2017, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2017

4.2. Đối tượng áp dụng:

+ Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng cho: Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định hiện hành; tổ chức, đơn vị khác có hoặc không sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là đơn vị hành chính, sự nghiệp).

+ Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp, nếu thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước hoặc có tiếp nhận viện trợ không hoàn lại của nước ngoài hoặc có nguồn phí được khấu trừ, để lại thì phải lập báo cáo quyết toán quy định tại Phụ lục 04 của Thông tư 107.

4.3. Phạm vi điều chỉnh:

- Thông tư 107 hướng dẫn danh mục biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán bắt buộc; danh mục hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán; danh mục mẫu sổ và phương pháp lập sổ kế toán; danh mục mẫu báo cáo và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị quy định tại Điều 2 Thông tư 107.

- Thông tư bao gồm các mục:

+ Chương I: Quy định chung

+ Chương II: Quy định cụ thể

+ Chương III: Tổ chức thực hiện

- Các phụ lục đính kèm thông tư 107:

+ Phụ lục 1: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc

+ Phụ lục 2: Hệ thống tài khoản kế toán

+ Phụ lục 3: Hệ thống sổ kế toán

+ Phụ lục 4: Hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán

5. Thông tư 177/2015/TT-BTC:

5.1. Thông tin chung:

Ngày ban hành: 12/11/2015, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016

5.2. Đối tượng áp dụng:

Thông tư này áp dụng đối với BHTG Việt Nam, bao gồm cả Trụ sở chính của BHTG Việt Nam (sau đây gọi là Trụ sở chính) và các đơn vị trực thuộc BHTG Việt Nam (sau đây gọi là Chi nhánh).

4.3. Phạm vi điều chỉnh:

+ Thông tư này quy định về tài khoản kế toán, nguyên tắc kế toán, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản kế toán, phương pháp kế toán, việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (sau đây gọi là BHTG Việt Nam).

+ Những nội dung kế toán không quy định tại Thông tư này, BHTG Việt Nam thực hiện theo quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán và quy định pháp luật có liên quan.

- Thông tư bao gồm các mục:

+ Chương I: Quy định chung

+ Chương II: Tài khoản kế toán

+ Chương III: Báo cáo tài chính

+ Chương IV: Tổ chức thực hiện

- Các phụ lục đính kèm thông tư 177:

+ Phụ lục 1: Danh mục hệ thống kế toán

+ Phụ lục 2: Biểu mẫu báo cáo tài chính

II. Lựa chọn chế độ kế toán:

Việc lựa chọn chế độ kế toán áp dụng phải tùy vào quy mô tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến mẫu biểu chứng từ, hệ thống sổ sách và điều quan tâm nhất đó chính là hệ thống tài khoản kế toán. 


Theo điều 6 của Nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 thì tiêu chí để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ được xác định như sau:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định mới của pháp luật thì tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có sự thay đổi như:

- Doanh nghiệp siêu nhỏ có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ hoặc nguồn vốn không quá 3 tỷ.

- Doanh nghiệp nhỏ: có số lao động tham gia BHXH bình quân không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ

- Doanh nghiệp vừa: Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ.

Trong đó:

* Xác định lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế và quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao nhất. Trường hợp không xác định được lĩnh vực có doanh thu cao nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nhất. 

Theo điều 7 của Nghị định 39/2018/NĐ-CP

* Xác định số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của năm chia cho số tháng trong năm và được xác định trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.

Theo điều 8 của Nghị định 39/2018/NĐ-CP

* Xác định tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.

Theo điều 9 của Nghị định 39/2018/NĐ-CP

* Xác định tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 9 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Theo điều 10 của Nghị định 39/2018/NĐ-CP

Điều gì xảy ra khi chọn sai chế độ kế toán Doanh nghiệp?

Theo quy định của Nghị định 41/2018/NĐ-CP thì cá nhân áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp sai, đơn vị thuộc đối tượng đã áp dụng sẽ phải chịu phạt tiền từ 10.000.000 VNĐ đến 20.000.000 VNĐ. Lưu ý mức phạt trên là áp dụng đối với cá nhân, nếu tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.

Ngoài ra, còn có những mức phạt sau (lưu ý mức phạt áp dụng đối với tổ chức vi phạm):

+ Phạt tiền từ 10.000.000 VNĐ đến 20.000.000 VNĐ đối với hành vi áp dụng mẫu báo cáo tài chính khác với quy định của Chế độ kế toán trừ trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

+ Phạt tiền từ 20.000.000 VNĐ đến 30.000.000 VNĐ đối với hành vi lập và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng Chế độ kế toán. Buộc lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng Chế độ kế toán.

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho các bạn. Nếu có băn khoăn gì đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể ngay hôm nay.

 

Tác giả: Thu Hương Nguyễn