Thủ tục thành lập công đoàn cơ sở
THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam. (theo Khoản 2 Điều 4 Luật Công Đoàn 2012)
1. Các văn bản pháp luật quy định, hướng dẫn về Công đoàn:
- Luật Công đoàn số: 12/2012/QH13, ngày 20 tháng 6 năm 2012, Ngày hiệu lực: 01/01/2013.
- Quyết định 174/QĐ-TLĐ 2020 ban hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII (Ngày ban hành: 03/02/2020, Ngày hiệu lực: 03/02/2020)
- Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 về thi hành điều lệ Công đoàn Việt Nam do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ban hành ngày 20/02/2020, Ngày hiệu lực: 20/02/2020
2. Điều kiện thành lập tổ chức công đoàn cơ sở:
Theo khoản 1, điều 13 của Quyết định 174/QĐ-TLĐ 2020 ban hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; “Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp, khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam”
Như vậy ta có thể hiểu là có 2 điều kiện để thành lập tổ chức công đoàn cơ sở:
- Đơn vị sử dụng lao động hợp pháp là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tuyển dụng, sử dụng lao động và trả lương theo quy định của pháp luật.
- Khi đủ điểu kiện về đơn vị sử dụng lao động rồi thì khi đó Công đoàn cơ sở sẽ được thành lập nếu có đủ từ 05 đoàn viên hoặc 5 người lao động trở lên ở đơn vị đó có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam
3. Trình tự và thủ tục thành lập tổ chức Công đoàn cơ sở:
Nhằm giúp cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nắm rõ các bước tiến hành thành lập CĐCS tại các đơn vị. Căn cứ Điều 172 Chương XIII Bộ luật Lao động 2019 và Điều 5 Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XI thì các bước tiến hành thực hiện các thủ tục thành lập CĐCS như sau:
Bước 1: Lập Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở
- Những nơi chưa có công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở, người lao động tự nguyện lập ban vận động thành lập công đoàn cơ sở (gọi tắt là ban vận động)
- Ban vận động thực hiện tuyên truyền, vận động, tiếp nhận đơn xin gia nhập công đoàn của người lao động, thực hiện dẫn dắt và đứng ra tiến hành, chủ trì những công việc có liên quan cho đến khi Ban chấp hành công đoàn được bầu
- Trong quá trình ban vận động, các thành viên ban vận động cử trưởng ban vận động và liên hệ công đoàn cấp trên gần nhất để được hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ.
+ Khi có từ ba người lao động trở lên đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam thì người lao động tự tập hợp, bầu trưởng ban vận động để tổ chức vận động thành lập công đoàn cơ sở. Trường hợp có một người lao động là đoàn viên công đoàn thì đoàn viên công đoàn có quyền tập hợp người lao động và làm trưởng ban vận động, nếu số đoàn viên công đoàn nhiều hơn (dưới 5 đoàn viên) thì bầu trưởng ban vận động trong số đoàn viên công đoàn.
+ Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở chấm dứt nhiệm vụ sau khi bầu được ban chấp hành công đoàn cơ sở.
+ Trường hợp thành lập công đoàn cơ sở ghép nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì mỗi đơn vị phải có ít nhất ba người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam và có ít nhất một đại diện trong ban vận động thành lập công đoàn cơ sở.
Lưu ý: Ban Chấp hành lâm thời CĐCS ít nhất phải có từ 03 đến 05 người, đang làm việc tại đơn vị, phải là những đoàn viên nhiệt tình, hiểu biết về công đoàn, có khả năng vận động người lao động gia nhập vào Công đoàn (có thể đề cử các anh, chị phụ trách hành chính tổ chức, kế toán tham gia vào Ban chấp hành lâm thời để phối hợp với lãnh đạo đơn vị giải quyết các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động).
* Đối với BCH lâm thời có 03 người (đơn vị có dưới 30 CNLĐ) gồm:
- 01 Chủ tịch.
- 02 ủy viên.
- Phân công 01 đ/c trong BCH phụ trách công tác kiểm tra (không đồng thời làm chủ tịch).
* Đối với BCH lâm thời có 05 người (đơn vị có từ 30 CNLĐ trở lên) gồm:
- 01 Chủ tịch.
- 01 Phó Chủ tịch.
- 03 Ủy viên.
Đồng thời thành lập ủy ban kiểm tra công đoàn (từ 03 đến 05 người) gồm:
- 01 chủ nhiệm (là 01 trong 04 UV.BCH, không phải là chủ tịch).
- 02 ủy viên (là ĐVCĐ, không phải là thành viên BCH).
Sau khi có đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật, thì ban vận động sẽ tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở, đăng ký với công đoàn cấp trên theo phân cấp đối tượng để công đoàn cấp trên để xem xét, công nhận công đoàn cơ sở.
Bước 2: Tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở:
a. Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở đề nghị công đoàn cấp trên hướng dẫn việc tổ chức hội nghị thành lập công đoàn cơ sở.
b. Nội dung hội nghị thành lập công đoàn cơ sở gồm:
- Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và tổ chức thành lập công đoàn cơ sở.
- Báo cáo danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.
- Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở.
- Bầu ban chấp hành công đoàn cơ sở.
- Thông qua chương trình hoạt động của công đoàn cơ sở.
c. Việc bầu cử ban chấp hành công đoàn tại hội nghị thành lập công đoàn cơ sở thực hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, người trúng cử phải có số phiếu tán thành quá một phần hai (1/2) so với số phiếu thu về. Phiếu bầu cử tại hội nghị thành lập công đoàn cơ sở phải có chữ ký của trưởng ban vận động thành lập công đoàn cơ sở ở góc trái, phía trên phiếu bầu.
Bước 3: Đơn vị thực hiện các thủ tục thành lập CĐCS bao gồm: 02 bộ.
Hồ sơ đề nghị công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và ban chấp hành công đoàn cơ sở (theo mẫu) gồm có:
- Tờ trình về việc đề nghị công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và ban chấp hành công đoàn cơ sở.
- Danh sách đoàn viên, kèm theo đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động.
Lưu ý: Người lao động có quốc tịch nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam. Chủ doanh nghiệp, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, tổng giám đốc, giám đốc; người được ủy quyền quản lý doanh nghiệp hoặc ký hợp đồng lao động với người lao động trong doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: phó chủ tịch hội đồng quản trị, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, giám đốc nhân sự. Hiệu trưởng, viện trưởng; phó hiệu trưởng, phó viện trưởng được ủy quyền quản lý đơn vị hoặc ký hợp đồng lao động với người lao động trong đơn vị sự nghiệp ngoài công lập không kết nạp vào tổ chức Công đoàn.
- Biên bản hội nghị thành lập công đoàn cơ sở.
- Biên bản kiểm phiếu bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở.
- Danh sách trích ngang đề cử BCH lâm thời CĐCS của từng thành viên.
- Danh sách trích ngang đề cử Ủy ban Kiểm tra CĐCS lâm thời (nếu đơn vị có trên 30 đoàn viên).
- Một bản sao y bản chính giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư đối với những đơn vị có vốn nước ngoài hoặc quyết định thành lập cơ quan, đơn vị do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Bảng khai trình lao động hoặc báo cáo tình hình sử dụng lao động của đơn vị thời gian gần nhất
=> Khi được công đoàn cấp trên công nhận, ban chấp hành công đoàn cơ sở thực hiện các thủ tục khắc dấu; đồng thời triển khai tổ chức các hoạt động theo quy định của Điều lệ và Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; hướng dẫn của công đoàn cấp trên và kế hoạch hoạt động đã được thống nhất tại hội nghị thành lập công đoàn cơ sở.
Bước 4: Chờ xét duyệt của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong việc thành lập công đoàn cơ sở:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên có trách nhiệm:
- Thẩm định quá trình thành lập công đoàn cơ sở đảm bảo tính tự nguyện, khách quan; việc bầu cử tại đại hội thành lập và bầu cử tại hội nghị ban chấp hành theo đúng quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
- Trường hợp công đoàn cơ sở thành lập đúng quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì ban hành quyết định công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở, ban chấp hành và các chức danh của ban chấp hành theo quy định.
- Trường hợp không đủ điều kiện công nhận đoàn viên hoặc công đoàn cơ sở hoặc các chức danh được bầu, công đoàn cấp trên thông báo bằng văn bản để tập thể người lao động được biết; đồng thời hướng dẫn thực hiện đúng quy trình, thủ tục để được công nhận, hoặc tiếp tục tuyên truyền, vận động người lao động tự nguyện liên kết thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở gồm:
a. Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
b. Công đoàn ngành địa phương;
c. Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao
d. Công đoàn tổng công ty;
đ. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác.
Bước 5: Tổ chức lể ra mắt công bố quyết định công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và BCH lâm thời CĐCS:
Sau khi công đoàn cấp trên đã ra quyết định công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và BCH lâm thời CĐCS, công đoàn cấp trên sẽ hướng dẫn tổ chức hội nghị thành lập CĐCS và công bố các quyết định công nhận.
Bước 6: Sau khi tổ chức công đoàn cơ sở được thành lập
* Đối với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở:
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền về Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam cho toàn thể người lao động tại đơn vị, nói rõ mục đích ý nghĩa của việc thành lập Công đoàn qua đó vận động người lao động đơn vị gia nhập tổ chức Công đoàn.
- Ban Chấp hành lâm thời công đoàn cơ sở sẽ xem xét, tiếp tục ra quyết định kết nạp đoàn viên, cấp thẻ và báo cáo kết quả về công đoàn cấp trên
- Vận động đoàn viên công đoàn và tiến hành thu 1% đoàn phí công đoàn theo hướng dẫn 258/HD-TLĐ ngày 07/03/2014 của Tổng LĐLĐ Việt Nam
- Sau 12 tháng hoạt động BCH lâm thời cơ sở công đoàn phải tiến hành tổ chức Đại hội công đoàn nhiệm kỳ thứ I theo điểm b khoản 1 điều 13 của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
* Đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, Chủ doanh nghiệp:
- Tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn cơ sở hoạt động có hiệu quả.
- Có trách nhiệm thực hiện trích nộp 2% kinh phí công đoàn theo nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính Phủ qui định chi tiết về tài chính Công đoàn.
……………………………….
Một vài câu hỏi mà bạn có thể quan tâm:
Câu 1: Doanh nghiệp có bắt buộc phải thành lập tổ chức công đoàn không?
Theo điều 6 Luật công đoàn quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn như sau:
1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.”
Như vậy, việc thành lập tổ chức Công đoàn trên cơ sở tự nguyện, mang tính khuyến khích, đây không phải là nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Câu 2: Đối tượng gia nhập tổ chức Công đoàn Việt Nam là những ai?
Người Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động đang hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp; cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp. Đối với cơ quan xã, phường, thị trấn bao gồm những người hưởng lương, định suất lương, phụ cấp, đang làm việc trong cơ quan hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Người lao động làm công hưởng lương đang làm việc trong các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Người lao động đang làm việc trong các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
4. Người lao động tự do, hợp pháp thuộc khu vực lao động phi chính thức, nếu có nguyện vọng, được gia nhập Công đoàn Việt Nam và được sinh hoạt theo hình thức nghiệp đoàn cơ sở.
5. Người lao động được cơ quan có thẩm quyền cử làm đại diện quản lý phần vốn của Nhà nước, đang giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 3: Đối tượng KHÔNG kết nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nam
1. Người nước ngoài lao động tại Việt Nam;
2. Người lao động làm công tác quản lý trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, bao gồm: Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại điều lệ công ty;
3. Hiệu trưởng, viện trưởng; phó hiệu trưởng, phó viện trưởng được ủy quyền quản lý đơn vị hoặc ký hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp ngoài khu vực nhà nước.
4. Xã viên trong các hợp tác xã nông nghiệp;
5. Người đang trong thời gian chấp hành các hình phạt tù theo quyết định của tòa án;
Câu 4: Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam như thế nào?
- Người gia nhập công đoàn phải tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; có đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam, đơn phải có chữ ký của người viết đơn (bao gồm chữ ký điện tử). Trường hợp đơn của tập thể người lao động phải có chữ ký của từng người lao động.
- Nơi đã có công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở (sau đây gọi chung là công đoàn cơ sở), ban chấp hành công đoàn cơ sở nhận đơn, xem xét, quyết định kết nạp và tổ chức lễ kết nạp đoàn viên.
+ Trong buổi lễ có thể cùng lúc kết nạp nhiều đoàn viên; những người được kết nạp phải có mặt tại buổi lễ (trừ trường hợp vắng có lý do chính đáng), công đoàn cơ sở công bố quyết định kết nạp đoàn viên, trao quyết định và trao thẻ cho đoàn viên công đoàn (nếu có).
+ Những đơn vị có đông đoàn viên, ban chấp hành công đoàn cơ sở có thể ủy quyền cho công đoàn cơ sở thành viên hoặc công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận (gọi chung là công đoàn bộ phận), tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn (gọi chung là tổ công đoàn) trực thuộc tổ chức lễ kết nạp đoàn viên.
- Nơi chưa có công đoàn cơ sở
+ Người lao động nộp đơn xin gia nhập công đoàn cho công đoàn cấp trên nơi gần nhất hoặc ban vận động thành lập công đoàn cơ sở (nếu có).
+/ Trường hợp nộp đơn cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nộp đơn, công đoàn cấp trên phải xem xét, quyết định việc kết nạp hoặc không kết nạp đoàn viên và giới thiệu nơi sinh hoạt cho đoàn viên khi có quyết định kết nạp.
+/ Trường hợp người lao động nộp đơn cho ban vận động: Trong thời gian 15 ngày kể từ khi nộp đơn, nếu nơi người lao động có đơn xin gia nhập công đoàn, chưa đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở thì người lao động có quyền chuyển đơn lên công đoàn cấp trên xem xét, quyết định kết nạp đoàn viên và được giới thiệu sinh hoạt tại công đoàn cơ sở gần nơi đoàn viên đang làm việc nhất, cho đến khi công đoàn cơ sở tại nơi làm việc được thành lập.
+ Trường hợp có đủ người lao động liên kết thành lập công đoàn cơ sở theo quy định, thì ban vận động tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở và đề nghị công đoàn cấp trên công nhận theo quy định tại Mục 12.1 và 12.2 của Hướng dẫn 03/HD-TLĐ NĂM 2020.
Câu 5: Nhiệm vụ, quyền hạn công đoàn cơ sở là gì?
Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở doanh nghiệp
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn và nội quy, quy chế của doanh nghiệp; tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật, khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đại diện tập thể lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể; phối hợp với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động thực hiện quy chế dân chủ, mở hội nghị người lao động, xây dựng và ký kết quy chế phối hợp hoạt động; hướng dẫn người lao động giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Đại diện cho tập thể lao động tham gia giải quyết các tranh chấp lao động, thực hiện các quyền của công đoàn cơ sở, tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
- Tập hợp, giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; tổ chức đối thoại giữa người lao động và người sử dụng lao động; phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức các phong trào thi đua, phát triển sản xuất, kinh doanh; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người lao động; vận động người lao động tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội, hỗ trợ giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp, trong cuộc sống, đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
- Giám sát việc thực hiện pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động và công đoàn; tham gia các hội đồng của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp; tham gia xây dựng thang bảng lương, các nội quy, quy chế có liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động; tổ chức, quản lý mạng lưới an toàn, vệ sinh viên và giám sát công tác an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động trong doanh nghiệp.
- Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng.
- Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật.